Điều trị bệnh bằng PUVB dải hẹp toàn thân

Điều trị bệnh bằng PUVB dải hẹp toàn thân là phương pháp sử dụng tia tử ngoại UVB dải hẹp (Narrow Band UVB – NBUVB), có bước sóng 313± 2nm chiếu toàn thân trong điều trị một số bệnh da, đặc biệt là bệnh vẩy nến.

  • Khả năng đâm xuyên của UVB ít, do vậy chủ yếu tác động vào lớp thượng bì.
  • Tác dụng đỏ da nhiều.

1. CHỈ ĐỊNH

  • Vảy nến, bạch biến, ung thư lympho T ở da (mycosis fongoide)
  • Viêm da cơ địa
  • Bệnh tế bào mastocyte (Mày đay sắc tố…)
  • Rụng tóc thể mảng
  • Bệnh da ánh sáng (PMLE, mày đay ánh nắng, …)
  • Lichen phẳng
  • Á vảy nến (thể giọt/Pityriasis Lichenoides Chronica, thể mảng lớn, thể chấm)
  • Sẩn cục, sẩn ngứa do suy thận mạn, xơ gan mật, nhiễm HIV
  • Viêm da tiếp xúc, xơ cứng bì khu trú

2. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

2.1. Chống chỉ định tuyệt đối

  • Hội chứng nevi loạn sản di truyền
  • Ung thư tế bào đáy
  • Tiền sử u da
  • Bệnh có rối loạn sửa chữa DNA (xeroderma pigmentosum, hội chứng Cockayne, hội chứng Bloom).
  • Tiền sử điều trị trước đó bằng tia xạ, arsenic
  • Lupus ban đỏ hệ thống.

2.2. Chống chỉ định tương đối

  • Người bệnh bị dầy sừng ánh sáng
  • Porphyrin da
  • Đục thủy tinh thể
  • Một số bệnh có thể bị nặng lên khi chiếu UV như: Pemphigus, pemphigoid…
  • Đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch
  • Bệnh Porphyrin.
  • Bệnh lý gan thận nặng
  • Nhậy cảm ánh sáng liên quan hoặc không liên quan đến thuốc
  • Đục nhân mắt
  • Loại da típ I theo phân loại các típ da của Fitzpatrick.

3. CHUẨN BỊ

3.1. Người thực hiện

01 bác sỹ, 01 điều dưỡng/kỹ thuật viên được đào tạo về quy trình

3.2. Trang thiết bị

  • Đèn chiếu NBUVB
  • Buồng chiếu toàn thân

3.3. Người bệnh

  • Tắm, vệ sinh sạch sẽ.
  • Được tư vấn về bệnh, tư vấn về điều trị: hiệu quả của điều trị, tác dụng phụ, các nguy cơ khi điều trị bằng
  • Người bệnh phải bôi dầu paraphine ngay trước khi chiếu,
  • Bôi kem dưỡng ẩm sau khi chiếu

3.4. Hồ sơ bệnh án

  • Bệnh án ghi chép đầy đủ, có số hồ sơ, mã người bệnh, chẩn đoán xác định, mô tả chính xác và cụ thể thương tổn.
  • Các xét nghiệm thực hiện đầy đủ trước khi chiếu.
  • Có bản cam kết của người bệnh hoặc người thân người bệnh trước khi chiếu.
  • Ghi chép đầy đủ liều chiếu ở mỗi lần và liều chiếu tích lũy.
  • Đánh giá tiến triển thương tổn, tình trạng bệnh và các tác dụng phụ sau mỗi lần chiếu.

3.5. Kiểm tra người bệnh

  • Đánh giá loại da của người bệnh.
  • Khám đánh giá mức độ nặng của thương tổn theo các chỉ số của từng bệnh và ghi đầy đủ vào hồ sơ/bệnh án.

3.6. Thực hiện kỹ thuật

  • Xác định liều đỏ da tối thiểu hoặc liều đỏ da theo típ da của từng người bệnh. Với người Việt Nam típ da chủ yếu là típ IV, sử dụng liều khởi đầu 500 mJ/cm2.
  • Lần chiếu tiếp theo: Nếu không đỏ da tăng liều lên 30%. Nếu đỏ da tối thiểu giữ liều. Nếu đỏ da độ II giảm 30% liều. Nếu đỏ da độ III dừng chiếu 1 tuần rồi đánh giá lại. Liều tối đa cho da típ IV là 3J/cm2.
  • Liệu trình điều trị 2-5 buổi/tuần tùy người bệnh. Sau khi đạt PASI 75 (với người bệnh vảy nến) chuyển sang chiếu duy trì tuần 2 buổi/1 tháng sau đó tuần 1 buổi/1 tháng. Sau đó cứ 1 tháng chiếu duy trì 1 lần.

4. THEO DÕI

  • Ban đỏ ở da, khô da, ngứa.
  • Thương tổn của herpes tái phát.
  • Viêm kết, giác mạc cấp.
  • Nguy cơ ung thư da: khám da 1 năm/lần
  • Phản ứng toàn thân: đau đầu, choáng váng, khó chịu.

5. XỬ TRÍ TAI BIẾN

Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.

  • Khô da: kem làm mềm, dưỡng ẩm
  • Cho thuốc kháng virus khi có triệu chứng tái phát
  • Phản ứng toàn thân: cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, kiểm tra mạch, huyết áp.

Thẻ: ,

Chuyên mục:

Hạy gọi cho chúng tôi để được tư vấn tốt nhất HOTLINE: 0984110997

Comments are closed here.