Trẻ hóa da bằng ly trích huyết tương giàu tiểu cầu (PRP)
Quy trình kỹ thuật trẻ hóa da bằng ly trích huyết tương giàu tiểu cầu (PRP). Thông tin y khoa cập nhật dành cho Bác sĩ và chuyên gia Y tế.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRẺ HÓA DA BẰNG LY TRÍCH HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU (PRP)
PRP là từ viết tắt Platalet Rich Plasma, nghĩa là huyết tương giàu tiểu cầu. Huyết tương chứa đậm đặc tiểu cầu ≥ 1.000.000 TC/µl và các yếu tố tăng trưởng GF (Grow factors).
PRP được ứng dụng trong ngành thẩm mĩ để điều trị sẹo lõm, xóa nhăn, trẻ hóa da, rạn da…
Vai trò của các yếu tố tăng trưởng trong PRP:
- Tham gia quá trình sửa chữa làm lành vết thương
- Hóa hướng động bạch cầu
- Tăng sinh mạch
- Điều hòa kích thích tăng trưởng tế bào
- Kích thích nguyên bào sợi
1. CHỈ ĐỊNH
Trong da liễu điều trị:
- Điều trị sẹo lõm
- Điều trị trẻ hóa da
- Điều trị rạn da
- Điều trị rụng tóc
Trong chuyên ngành khác
- Điều trị các vết thương mạn tính do bỏng, loét tiểu đường…
2. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
2.1. Chống chỉ định tuyệt đối
- Người bệnh đang điều trị ung thư
- Người bệnh bị bệnh hệ thống hoặc bệnh tạo máu mà đang được điều trị
- Bất kì bệnh lý viêm nhiễm đang tiến triển
- Người bệnh bị bại lão hoặc bệnh Parkinson
2.2. Chống chỉ định tương đối
- Người bệnh đang có tình trạng nhiễm Herpes simplex hoặc trứng cá đang hoạt động
- Người bệnh bị các tổn thương da như: ung thư da, hạt cơm, dày sừng ánh sáng hoặc bát kì các nhiễm trùng da nào.
- Người bệnh đang dùng các thuốc chống đông như: Wafarin, Heparin…
- Người bệnh dùng Aspirin trong 3 ngày gần đây.
- Người bệnh bị dị ứng với thuốc tê tại chỗ hoặc toàn thân. Cần hội chẩn với bác sĩ gây mê trước khi điều trị.
- Người bệnh tiểu đường có đường huyết chưa được kiểm soát.
- Người bệnh có tiền sử phẫu thuật vùng mặt trong 6 tháng gần đây.
- Người bệnh có tiêm chất làm đầy thường xuyên trong 6 tháng gần đây, nhất là vừa tiêm chất làm đầy trong 2 tuần trước đó.
- Người bệnh có cơ địa sẹo sồi hoặc sẹo phì đại.
3. CHUẨN BỊ
3.1. Người thực hiện
Thủ thuật viên: 01 người, phụ: 01 người, gây tê/mê: 01 người, giúp việc: 01 người.
3.2. Trang thiết bị
Trang thiết bị:
Máy quay li tâm
Máy laser kích hoạt tiểu cầu (nếu cần)
Bộ Kit PRP bao gồm:
- 02 ống xi lanh 10cc/ ống
- 01 kim 18G
- 01 xi lanh 20cc – 50cc rút máu
- 01 ống chống đông Heparin 3cc
Bơm tiêm với kim nhỏ 27-32G để đưa huyết tương vào vùng điều trị.
Bút kim, lăn kim, máy RF vi điểm hoặc Laser Fractional (nếu cần)
Dụng cụ:
- Panh: 02 chiếc
- Khay quả đậu: 02 chiếc
- Hộp đựng bông cồn
Vật tư tiêu hao:
- Mũ: 03 chiếc
- Khẩu trang: 03 chiếc
- Găng tay: 03 đôi
- Gạc vô trùng: 01 gói
- Toan vô khuẩn dùng 1 lần: 02 chiếc
- Cồn 70 độ
3.3 Người bệnh
Giải thích cho người bệnh, người nhà về kỹ thuật trước khi thực hiện: mục đích, các bước tiến hành, biến chứng, nguy cơ có thể xảy ra, tiên lượng.
Chuẩn bị trước khi thực hiện kĩ thuật
- Làm sạch vị trí cần điều trị
- Chụp ảnh và đánh giá vùng điều trị trước khi tiến hành
- Gây tê bề mặt bằng các thuốc tê bề mặt dạng xịt hoặc cream băng bịt trong 60 phút.
- Sát khuẩn vị trí cần điều trị bằng cồn 70 độ.
3.4. Hồ sơ bệnh án
- Bệnh án theo dõi thủ thuật
- Bảng kiểm tiến hành thủ thuật
- Phiếu cam kết làm thủ thuật
3.5. Thuốc thiết yếu
- Kháng sinh bôi tại chỗ( nếu cần).
- Kem chống nắng.
3.6. Kiểm tra người bệnh
- Đánh giá mức độ sẹo lõm, lão hóa, rạn da của người bệnh
- Ghi đầy đủ vào hồ sơ/ bệnh án
- Làm đầy đủ xét nghiệm: test nhanh HIV, HBsAg, Giang
3.7. Thực hiện kĩ thuật
Thời gian: 45-60 phút
Kỹ thuật chết tách
- Bước 1: Lấy một lượng máu vừa đủ cho điều trị (tùy theo bộ kit của hãng sản xuất)
- Bước 2: cho máu vào bộ kit có lượng thuốc chống đông tương ứng
- Bước 3: ly tâm loại bỏ thành phần hồng cầu, bạch cầu (tốc độ, thời gian và số lần ly tâm khác nhau tùy thuộc bộ KIT)
- Bước 4: tách chiết PPP
- Bước 5: tách chiết PRP
- Bước 6: kích hoạt PRP, PPP
Kĩ thuật điều trị
Kĩ thuật điều trị xóa nhăn, trẻ hóa:
- Tiêm trong da vào các nếp nhăn vùng dưới mi mắt, nếp chân chim vùng đuôi mắt, rãnh nhăn mũi má…
- Tiêm trong da trẻ hóa vùng khác theo kĩ thuật tiêm nốt sần hoặc tuyến tính
- Thời gian: 4-6 tuần/ lần
- Liệu trình: 4-6 lần tùy nhu cầu thẩm mĩ
4. THEO DÕI, ĐIỀU TRỊ
- Đánh giá bằng bảng kiểm trong quá trình điều trị về một số tiêu chí như mức độ đau, mức độ hài lòng của người bệnh.
- Chụp và phân tích da trước điều trị và mỗi 3 tháng 1 lần sau khi kết thúc toàn bộ liệu trình điều trị.
- Theo dõi xuất huyết sớm và muộn tại vị trí điều trị.
5. TAI BIẾN, XỬ TRÍ
Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.
5.1. Tai biến trong khi thực hiện kỹ thuật
- Dát đỏ thoáng qua: người bệnh chịu được.
- Xuất huyết nhẹ
- Sưng đau nhẹ vùng điều trị
5.2. Tai biến sau khi thực hiện kỹ thuật
- Dát đỏ thoáng qua: người bệnh chịu được
- Nhiễm trùng: ít gặp, phòng ngừa bằng cách rửa mặt nhẹ nhàng bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% trong 3 ngày sau điều trị và bôi kem kháng sinh tại chỗ trong 3-5 ngày sau điều trị.
Bài viết liên quan
Chuyên mục: Điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu
Comments are closed here.