U ỐNG TUYẾN MỒ HÔI (Syringoma)

Là u da lành tính do sự phát triển quá mức của các tế bào ống tuyến mồ hôi.

Bệnh gặp ở nhiều chủng tộc khác nhau, thường xảy ra ở tuổi từ 30-40, nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ 6,6:1. Theo thố ng kê củ a Bệnh viện da liễu tỉnh Kangwondo ở Hàn Quốc năm 1992, bệ nh gặp ở 0,12% dân số.

Bệ nh ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tá c độ ng nhiề u đế n tâm lý , khiế n người bệnh ké m tƣ̣ tin khi giao tiế p trong cuộc sống.

1. NGUYÊN NHÂN

  • Nguyên nhân của bệnh chưa rõ.
  • Một số yếu tố thuận lợi như mùa hè, môi trường làm việc có nhiệt độ cao,
  • Bệnh có tính chất gia đình.
  • stress, hormon sinh dục, đặc biệt là progesteron.

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng.

2.1.1. Lâm sàng

  • Tổn thương cơ bản là các sẩn nhỏ, kích thước 1-5mm, màu như màu da hay màu vàng nhạt, nâu nhạt, trắng. Sẩn tương đối cứng chắc, trơn nhẵn và thường có tính phân bố đối xứng.
  • Vị trí: thường ở vùng quanh mắt, nhất là mi dưới, gò má, trán, mặt, cổ, nách, ngực, bụng, đùi, sinh dục, cẳng chân. Đôi khi có ở vùng đầu và gây ra tình trạng rụng tóc không sẹo.
  • Triệu chứng cơ năng: có thể có ngứa.
  • Toàn thân: toàn trạng không bị ảnh hưởng.

2.1.2. Cận lâm sàng

  • Mô bệnh học: tăng sinh các ống tuyến mồ hôi, lòng ống chứa mảnh vụn không bắt màu thuốc nhuộm, một số ống có đuôi hình dấu phẩy giống “hình con nòng nọc”, xâm nhập lympho quanh nang lông.

2.2. Chẩn đoán thể lâm sàng: có 4 thể lâm sà ng đặ c trưng.

2.2.1. Thể khu trú

  • Thương tổn gồm nhiều sẩn nhỏ và phân bố ở một vị trí giải phẫu. Hay gặp ở vùng dưới mi mắt, vùng má. Tuy nhiên, cũng có thể gặp ở vùng nách, cổ, ngực, bụng, sinh dục, cánh tay, ria mép.

2.2.2. Thể gia đình

  • Thể gia đình là thể tương đối hiếm gặp, di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Có gia đình ghi nhận đặc tính di truyền bệnh đến 3 thế hệ.
  • Lâm sàng thường các sẩn tập trung thành đám như khảm trai.
  • Thể kết hợp hội chứng Down
  • Tỉ lệ hiện mắc bệnh ở những người bệnh Down nhiều gấp 30 lần so với tỉ lệ hiện mắc của dân số không bị bệnh Down.
  • Tổn thương có thể xuất hiện ở dạng khu trú hay lan tỏa.

2.2.3. Thể lan tỏa: hiếm gặp

  • Khởi phát đột ngột ở tuổi thanh thiếu niên với hàng loạt tổn thương lan tỏa, tiến triển từng đợt ở vùng thân trước như cổ, nách, ngực, bụng trên, vùng quanh rốn và tay, thậm chí còn xuất hiện trên vùng da sau khi tẩy lông bằng sáp. Thương tổn thể lan tỏa thường xảy ra ở hai bên và có khuynh hướng đối xứng.

2.3.  Chẩn đoán phân biệt

  • Trichoepithelioma
    • Thương tổn thường xuất hiện ở mặt và trông giống như thương tổn của u ống tuyến mồ hôi.
    • Trichoethelioma ít khi ở mi mắt.
    • Tiến triển ngày càng lớn về kích thước.
    • Chẩn đoán phân biệt bằng mô bệnh học.
  • U tuyến bã
    • Thương tổn thường phân bố rải rác ở mặt, nhất là vùng trán, là những u nhỏ kích thước 2-3mm, màu da bình thường, chắc và lõm giữa.
    • Bệnh thường gặp ở những người lớn tuổi.
  • Hạt cơm phẳng
    • Thương tổn là những sẩn nhỏ, dẹt, phẳng, hơi gờ nhẹ trên mặt da, màu da hay vàng xám. Mặt, mu bàn tay, cẳng tay, cẳng chân và phần trên của ngực là những vị trí thường gặp. Số lượng thường nhiều, sắp xếp thành cụm hay thành vệt.

3. ĐIỀU TRỊ

Cho đế n nay trên thế giới đã có nhiề u phương phá p điề u trị bệ nh u ố  ng tuyế n mồ  hôi như đố t điệ n trong thương tổn,  phẫ u thuậ t cắ t bỏ   tổ n thương bằn   g kéo Castroviejo, mài mòn da, laser CO2. Tỷ lệ thành công của các phương pháp này cũng rất khác nhau do mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng.

3.1. Nguyên tắc điều trị

  • Loại bỏ thương tổn.
  • Tư vấn cho người bệnh.

3.2. Điều trị cụ thể

  • Ngoại khoa
    • Laser CO2 với bước sóng 10.600 nm có tác dụng làm bốc bay tổ chức u. Tùy từng bệnh nhân và vị trí tổn thương mà sử dụng công suất điều trị khác nhau. Có thể dùng laser CO2 đơn thuần hoặc kết hợp với chấm axít trichoxacetic.
    • Phẫu thuật cắt bỏ: phương pháp này có thể lấy đi u ống tuyến mồ hôi hoàn toàn song dễ bị sẹo hay bị biến dạng nên chỉ có thể áp dụng trong trường hợp có diện tích nhỏ.
    • Radio surgery: sử dụng sóng cao tần gây phá hủy đúng mô của u ống tuyến mồ hôi.
  • Nội khoa: ít tác dụng
    • Isotretinoin bôi mỏng đúng tổn thương vào buổi tối.
    • Atropin dung dịch 1%: thoa 1 lần/ngày có tác dụng điều trị ngứa và làm giảm kích thước tổn thương u ống tuyến mồ hôi.
    • Tranilast (axít anthranilic):
      • Tranilast có đặc tính ức chế sự giải phóng các chất trung gian hóa học bởi tế bào mast. Thuốc vốn được sử dụng rộng rãi ở Nhật để điều trị hen phế quản, viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, sẹo lồi, sẹo phì đại và cũng được báo cáo là có hiệu quả điều trị với u ống tuyến mồ hôi. Sẩn giảm kích thước và hết ngứa sau điều trị.
      • Liều dùng: Tranilast uống với liều 300mg/24 giờ trong 6 tháng.

4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Bệnh tiến triển lành tính. Số lượng tổn thương tăng dần theo lứa tuổi nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ mà chỉ ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ.

Thẻ: , ,

Chuyên mục:

Hạy gọi cho chúng tôi để được tư vấn tốt nhất HOTLINE: 0984110997

Comments are closed here.