Bệnh sùi mào gà
Sùi mào gà: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị. Thông tin y khoa cập nhật về sùi mào gà dành cho bác sĩ và chuyên gia y tế.
Sùi mào gà là bệnh lây truyền qua đường tình dục, nguyên nhân do Human Papilloma Virus (HPV) thuộc họ Papilomaviridae gây nên. Có hơn 40 type HPV gây bệnh ở sinh dục, trong đó type 6,11 chiếm 90 %. Các type 16, 18, 31, 33, 35 là type nguy cơ cao gây loạn sản tế bào và ung thư .
HPV lây truyền qua quan hệ tình dục đường sinh dục-sinh dục, miệng-sinh dục, sinh dục-hậu môn, lây truyền khi trẻ đẻ qua đường sinh dục của bà mẹ bị bệnh gây bệnh u nhú ở thanh quản. HPV xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các thương tổn ở thượng bì và nằm ở lớp đáy .
Hầu hết bệnh nhân nhiễm HPV không có biểu hiện lâm sàng. Thời gian ủ bệnh thay đổi từ 3 tuần đến 8 tháng, tuy nhiên các tổn thương thường xuất hiện sau khi nhiễm virus khoảng 2-3 tháng, bệnh có thể không tiến triển hoặc phát triển to lên. Sau khi bệnh giảm hoặc không có biểu hiện lâm sàng, HPV vẫn tồn tại dưới lâm sàng suốt đời người bệnh. Phụ nữ có thai bệnh có thể phát triển nặng hơn và bội nhiễm vi khuẩn .
1. LÂM SÀNG
Tổn thương xuất hiện tại vị trí bị sang chấn khi quan hệ tình dục, có thể đơn độc hoặc có nhiều (khoảng 5-15 tổn thương), đường kính từ 1-10 mm. Các thương tổn có thể kết vào nhau thành mảng lớn, đặc biệt hay gặp ở người bị suy giảm miễn dịch và tiểu đường .
Vị trí: tổn thương ở cơ quan sinh dục ngoài hoặc đáy chậu, quanh hậu môn, các khu vực xung quanh như nếp gấp bẹn, xương mu, sinh dục hậu môn trong như: âm đạo, niệu đạo và ống hậu môn (hiếm khi vượt qua đường lược) .
Có thể chia tổn thương làm 6 loại: (xem thêm: Hình ảnh sùi mào gà)
Sùi mào gà nhọn (condyloma acuminatum-acuminate warts): Thường gặp ở niêm mạc biểu mô như bao quy đầu, lỗ miệng sáo, môi nhỏ, tiền đình âm đạo, âm đạo, cổ tử cung, hậu môn ngoài và ống hậu môn. Tuy nhiên, tổn thương có thể thấy ở bẹn, đáy chậu và vùng hậu môn. Các thương tổn có hình dạng ngón tay (giống như súp lơ) này rất nhiều mạch máu nhỏ nên rất dễ chảy máu .
Sùi mào gà dạng sẩn (papular warts): Thường gặp ở vùng biểu mô sừng hoá như mặt ngoài bao da qui đầu, thân dương vật, bìu, hai bên âm hộ, mu, đáy chậu và quanh hậu môn .
Sẩn sừng hóa (keratotic warts): Các thương tổn này thường sừng hóa hoặc nhiễm sao, Không có hình thái tổn thương giống ngón tay của thể sùi mào gà nhọn. Tổn thương sẩn có màu nâu nhạt, nhiễm sắc, dạng bạch sản là dấu hiệu của sần dạng Bowen .
Tổn thương sẩn dẹt (flat – topped papules): Có thể chỉ là dát hoặc tổn thương nổi cao rất ít trên bề mặt da-niêm mạc, màu xám trắng nhạt, đỏ hồng nhạt hoặc màu đỏ nâu .
Sẩn dạng Bowen và bệnh Bowen là các tổn thương nhìn thấy do HPV gây u trong biểu mô thuộc type 16. Phân biệt giữa 2 bệnh này dựa trên lâm sàng; tuổi bệnh nhân là yêu tố quan trọng: sần dạng Bowen xảy ra ở tuổi 25-35 và bệnh Bowen tuổi 40-50 hoặc trên 50. Sẩn dạng Bowen biểu hiện là các thương tổn dát sần có bề mặt mềm mượt như nhung, mầu sắc ở niêm mạc thay đổi từ màu nâu nhạt hoặc màu đỏ, xám trắng nhạt và ở đã có màu xám tro tới màu nâu đen
Sùi mào gà khổng lồ (Giant condyloma acuminata , Buschke – Lowenstein turnor) : rất hiếm gặp do HPV 6 và 11 gây nên. Bệnh có đặc điểm là xâm lấn xuống dưới trung bì. Tổ chức bệnh học có những vùng condyloma lành tính xen kẽ với các ổ tế bào thượng bì bất thường hoặc các tế bào biệt hoá ung thư tế bào gai (SCC). Chẩn đoán u Buschke-Lowenstein cần phải sinh thiết nhiều chỗ, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ .
2. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Chẩn đoán phân biệt sùi mào gà sinh dục với các thương tổn sẩn khác như u mềm treo, sẩn ngọc quy đầu, các u tuyến bã (tuyển Tyson), nốt ruồi, u mềm lây, bệnh Crohn, dày sừng da dầu, lichen phẳng, lịchen nitidus, sẩn giang mai .
Các thương tổn sùi dẹt hoặc dạng dát cần phân biệt với vảy nến, viêm da dầu, hội chứng Reiter, bệnh Bowen, hồng sản Queyrat ở qui đầu và ung thư tế bào gai do HPV .
Nam giới : phân biệt với sẩn quy đầu và phụ nữ phân biệt với sẩn nhỏ ở môi nhỏ và tiền đình.
Trong trường hợp chẩn đoán chưa rõ ràng, cần sinh thiết .
3. XÉT NGHIỆM
Sinh thiết với tổn thương không điển hình hoặc nghi ngờ ác tính .
Định type HPV để xác định type nguy hiểm để theo dõi chặt nguy cơ ung thư tế bào gai
4. ĐIỀU TRỊ
Mục đích điều trị là loại bỏ tổn thương và cải thiện triệu chứng nhưng không loại bỏ được virus tiềm ẩn. Nếu khống được điều trị sùi mào gà hậu môn sinh dục có thể tự thoái triển, không thay đổi hoặc tăng kích thước, số lượng. Vì tổn thương có thể tự thoái triển và biến mất trong vòng 1 năm nên có thể chờ tổn thương tự thoái triển và biến mất .
Các liệu pháp điều trị gồm cả các phương pháp bệnh nhân tự thực hiện và các phương thực hiện tại cơ sở y tế. Không một phương pháp điều trị nào phù hợp với tất cả nhân. Phác đồ điều trị phải được thiết kế riêng cho từng bệnh nhân phụ thuộc vào nhu cầu sở thích của bệnh nhân, kỹ năng và kinh nghiệm của bác sĩ, số lượng, vị trí tổn thương, tổn thương lần đầu hay tái phát .
Các phương pháp điều trị sùi mào gà hậu môn sinh dục dựa trên các khuyên cáo, trong đó
- Nghiên cứu tiến cứu có kiểm soát (1)
- Nghiên cứu hồi cứu hoặc loạt ca bệnh lớn (2)
- Loạt ca bệnh nhỏ hoặc báo cáo trường hợp riêng lẻ (3).
Tác nhân gây độc hoặc kháng virus
- Podophyllotoxin dung dịch 0,5%, Cream 0,15%(1)
- Cidofovir gel 1% (1)
- Tiêm nội tổn thương (1) .
Các phương pháp phá hủy tổn thương:
- Liệu pháp lạnh (1)
- Acid trichloroacetic hoặc bichloroacetic 80-90% (1)
- Dung dịch KOH 5% (2), đốt điện (1)
- Cắt bỏ tổn thương (1)
- Laser bốc bay (2)
- Liệu pháp quang động với acid aminolevulinic bôi tại chỗ (1)
Chất điều biến miễn dịch:
- Imiquimod cream 5 % (1)
- Sinecatechins mở 15% (1)
- liệu pháp tiếp xúc miễn dịch với acid squaric dibutyl ester (3)
- Interferon tiềm nội tổn thương (1)
Biện pháp khác: Isotretinoin uống (1) .
4.1. Tác nhân gây độc hoặc kháng virus
4.1.1. Podophyllotoxin dung dịch, 5% hoặc cream 0,1%
Podophyllin là một loại nhựa thô được chiết xuất từ rễ của cây May apple Podophyllum pellatum (ở Bắc Mỹ) hoặc Podophyllum modi (Viễn Đông) được sử dụng từ năm 1942 để điều trị sùi mào gà. Thuốc có thể gây độc toàn thân khi sử dụng quá nhiều và gây tử vong, gây thai lưu, và quái thai. Do hiệu quả thấp và độc tính tiềm tàng, việc sử dụng podophyllin không còn được khuyến cáo. Podophyllotoxin đã được xác định là thành phần mạnh nhất của podophyllin .
Cách sử dụng: bôi tổn thương 2 lần/ngày x 3 ngày liên tiếp/tuần , tối đa 4 tuần. Bôi tổn thương sủi bằng tăm bông khi dùng dung dịch, dùng tay khi dùng dạng cream. Tổng diện tích tổn thương được bôi thuốc không quá 10cm2 và lượng thuốc không dùng quá 0,5 ml /lần .
Dung dịch podophyllotoxin 0,5% thích hợp với tổn thương sùi ở dương vật. Tổn thương sùi ở hậu môn và âm hộ được điều trị hiệu quả và khả thi hơn với podophyllotoxin cream 0,15 %
Hiệu quả của dung dịch podophylltoxin thấp hơn ở phụ nữ và nam giới cắt bao quy đầu .
Tác dụng phụ: ban đỏ, đau, rát, trợt da thoáng qua và chấp nhận được trong vài ngày khi tôn thương sùi hoại tử. Chống chỉ định: phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai khi dùng thuốc .
4.1.2. Cidofovir
Cidofovir là một nucleoside phosphonate mạch vòng phố rộng chống lại virus DNA, bao gồm HSV và Molluscum Contagiosum, nó được chấp thuận để điều trị đường toàn thân cho viêm võng mạc do Cytomegalovirus ở bệnh nhân AIDS .
Dù bị hạn chế vì khả năng gây độc thân, điều trị cidofovir đường toàn thân đã cho thấy hiệu quả trong điều trị những tổn thương liên quan đến HPV .
Chế phẩm: cidofovir tiêm nội tổn thương, cidofovir 1-3% dạng mỡ, cream, gel đã được sử dụng điều trị thành công hạt cơm ở da, sùi mào gà, tân sinh nội mạc cổ tử cung, u nhú đường hô hấp tái phát ở những bệnh nhân có tình trạng suy giảm miễn dịch .
4.2. Các phương pháp phá hủy tổn thương
4.2.1. Liệu pháp lạnh
Liệu pháp lạnh là một liệu pháp điều trị đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả, sử dụng phổ biến nhất 1 Nitơ lỏng (- 196°C). Nghiên cứu phân tích gộp của Antoine Bertoloti năm 2017 dựa trên kêt quả của 11 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên kết luận rằng liệu pháp lạnh có thể sử dụng như liệu pháp đầu tay để điều trị sùi mào gà hậu môn sinh dục. Nghiên cứu cho thấy
- Không có bằng chứng nào cho thấy hiệu quả của liệu pháp lạnh là vượt trội hoặc kém hơn so với imiquimod, podophyllin, TCA (chất lượng bằng chứng thấp) .
- Liệu pháp lạnh kém hiệu quả so với đốt điện .
- Liệu pháp lạnh gây trợt da ít hơn so với các liệu pháp khác, tác dụng phụ hay gặp là ban đỏ và đau sau điều trị thường nhẹ và không cần ngừng điều trị
Cơ chế của liệu pháp lạnh: Gây tổn thương không hồi phục màng tế bào đạt được bằng cách đóng băng những tế bào nhiễm bệnh, dẫn đến phản ứng viêm cục bộ, kích thích phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào .
Cách thức tiến hành:
- Thời gian đóng băng phụ thuộc vào trị trí và kích thước của tổn thương phổ biến là đến khi xuất hiện quầng mô đông lạnh 1mm quanh tổn thương, thường cần 5-20 giây, 1-2 chu kì đông lạnh, lặp lại mỗi 1-3 tuần trong tối đa 6-12 tuần .
- Có thể dùng dạng xịt hoặc chấm bằng tăm bông
Tác dụng phụ : gây đau, bọng nước, sẹo, tăng giảm sắc tố đặc biệt ở người da đen.
4.2.2. Dung dịch Trichloroacetic (TCA) hoặc Bichloroacetic (BCA)
Cơ chế hoạt động của TCA là gây đông vón protein từ đó phá hủy tổn thương sùi. Thường dùng TCA hoặc BCA nồng độ 80 – 90 %. Hai thuốc này thích hợp với tổn thương sùi nhỏ ngày dạng sần, ít sử dụng với các tổn thương lớn hoặc sừng hóa.
Cách dùng: châm gọn thuốc lên bề mặt tổn thương sùi 1 lần/tuần trong tối đa 8-10 bằng đầu gỗ hoặc đầu bông của dụng cụ, để khô (sau đó tổ chức xuất hiện dấu hiệu sườn trắng trên mô). TCA có độ nhớt thấp tương đương với nước và có thể lan rộng nhanh chóng , gây tổn thương các mô xung quanh. Trong trường hợp sử dụng lượng thuốc quá nhiều, tràn thuốc ra mô xung quanh có thể sử dụng bột natri carbonat (ví dụ : baking soda), bột talc phủ tổn thương hoặc rửa bằng các chế phẩm xà phòng lỏng để trung hòa và loại bỏ phần acid thừa.
Tác dụng phụ: Có thể để lại sẹo. Khi lượng thuốc được sử dụng là tối ưu, vết loét nông sẽ liền mà không để lại sẹo .
4.2.3. Dung dịch KOH 5 %
Thuốc có tính chất bạt sừng. Nghiên cứu so sánh hiệu quả của KOH và laser CO2 trong điều trị sùi mào gà ở phụ nữ của Asadi N và cộng sự công bố năm 2016 cho thấy hiệu quả của 2 phương pháp là tương đương về tỷ lệ sạch tổn thương ( 88,9% ), tỷ lệ tác dụng phụ và tỷ lệ tái phát .
Cách dùng dung dịch KOH 5% bôi tổn thương 2 lần/ngày bằng tăm bông
4.2.4. Liệu pháp vật lý loại bỏ tổn thương
Liệu pháp vật lý loại bổ tổn thương sùi mào gà bao gồm:
- Phẫu thuật cắt bỏ bằng dao hoặc kéo
- Nạo tổn thương
- Đốt điện
- Laser CO2 .
Liệu pháp phẫu thuật có ưu điểm là loại bỏ hết tổn thương trong một lần. Ở những bệnh nhân bị tổn thương lớn, lan rộng, liệu pháp phẫu thuật bao gồm laser CO2 có thể có lợi nhất, liệu pháp này cũng hữu ích đối với tổn thương sùi ở niệu đạo và đặc biệt đối với những bệnh nhân không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác. Cắt bỏ tổn thương bằng kéo rất hữu ích khi số lượng tổn thương it, và có thể kết hợp với đốt điện để cầm máu. Cần kiểm soát độ sâu của vết cắt để tránh để lại sẹo. Nạo tổn thương là một kỹ thật đơn giản dùng khi số lượng tổn thương ít, có thể kết hợp với đốt điện hoặc bạc nitrat để cầm máu
Phần lớn bệnh nhân chỉ cần gây tê tại chỗ, nên bôi tê cho bệnh nhân trước khi tiêm tê sẽ giảm đau đáng kể sự khó chịu khi tiêm. Gây mê toàn thân được sử dụng trong trường hợp tổn thương sùi lớn, tổn thương trong ống hậu môn, và ở trẻ em .
Các biện pháp phòng ngừa nên được thực hiện để tránh hít phải các hạt virus trong khối khỉ thực hiện các biện pháp như laser và đốt điện .
4.2.5. Liệu pháp quang động lực (Photodynamic therapy – PDT)
Cơ chế hoạt động dựa trên sự hấp thu hóa chất (thường là acid aminolevulinic- một chất gây nhạy cảm ánh sáng liên quan đến con đường porphyrin) của các tế bào bất thường, quá trình Oxy bóa do ánh sáng bằng cách chiếu tia laser hoặc ánh sáng không phải laser vào mỗ sẽ diễn 2 , từ đó sinh nhiệt gây hủy tổn thương
Nghiên cứu của Hu YE và cộng sự về hiệu quả của liệu pháp quang động trong điều trị sùi mào gà 110 bệnh nhân, trong đó 107 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu cho thấy :
- Tỷ lệ khỏi ở nam là 98,8% sau 4 lần điều trị và ở bệnh nhân nữ là 91,7% sau 5 lần điều trị .
- Ở những bệnh nhân nam, kết quả điều trị tốt hơn đáng kể đối với các tổn thương ở niệu đạo so với các tổn thương ở các vị trí khác.
- Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng ALL – PDT là một liệu pháp điều trị sùi mào gà an toàn, hiệu quả cao, tỷ lệ tái phát thấp và đặc biệt hiệu quả đối với tổn thương sùi ở niệu đạo của nam giới .
Tác dụng phụ: Ngứa, nóng rát ở lỗ niệu đạo khi mặc quần áo, đỏ nhẹ, phù nề, đau hầu hết biến mất trong 3 ngày .
4.3. Các chất điều biến miễn dịch
4.3.1. Imiquimod
Imiquimod là một amin dị vòng imidazoquinoline, imiquimod cream 5% đã được FDA thông qua để điều trị sùi mào gà ở sinh dục và quanh hậu môn ở người lớn, dày sừng ánh sáng, ung thư biểu mô tế bào đáy. Năm 2010, imiguimod cream 3,75% được FDA chấp thuận để điều trị sùi mào gà .
Cơ chế tác dụng: kích thích miễn dịch tại chỗ sản xuất interferon-a và cytokine tại chỗ .
Cách dùng:
- Imiquimod cream 5% bôi tổn thương 1 lần/ngày x 3 ngày/tuần. Dùng thuốc tới khi sạch tổn thương, thời gian dùng thuốc tối đa là 16 tuần .
- Imiquimod 3,75% bôi tổn thương hàng ngày, mỗi ngày 1 lần trong 2 tuần, nghỉ 2 tuần rồi lặp lại. Dùng thuốc tới khi sạch tổn thương, thời gian dùng thuốc tối đa là 8 tuần.
- Bôi thuốc trước khi đi ngủ buổi tối và rửa lại bằng xà phòng và nước sạch sau 6-10 giờ bôi. Tỷ lệ chữa khỏi của imiguimod 3,75% không cao bằng imiquimod 5%. Tuy nhiên, sản phẩm mới được có một số lợi thế so với imiquimod 5% liên quan đến sự tuân thủ của bệnh nhân. Tỷ lệ sạch tổn thương ở nữ cao hơn ở nam và thời gian sạch tổn thương trung bình ở nữ cũng ngắn hơn ở nam.
Tác dụng phụ: Phản ứng viêm tại chỗ gây đỏ da, kích ứng, cứng, trợt loét, mụn nước, giảm sắc tô, phản ứng tại chỗ có thể kiểm soát bằng cách giảm tần suất bôi thuốc hoặc dùng thuốc vài ngày. Một số báo cáo nhỏ cho thấy sự liên quan giữa điều trị imiquimod với sự nặng lên của một số bệnh da như vảy nến, bạch biến, viêm da dạng lichen.
Dữ liệu về việc sử dụng imiquimod ở phụ nữ có thai còn hạn chế, tuy nhiên nghiên cứu trên động vật cho thấy liệu pháp này có nguy cơ thấp. Độ an toàn và hiệu quả của imiquimod cho bệnh nhân dưới 12 tuổi chưa được thiết lập .
4.3.2. Sinecatechins
Sinecatechins Là một chế phẩm catechins được chiết xuất từ trà xanh với thành phần chính là epigallocatechin gallate (EGCG). Được FDA thông qua năm 2008 để điều trị sùi mào gà Sinecatechins mỡ 15 % được FDA phê duyệt để điều trị sùi mào gà hậu môn sinh dục ngoài ở bệnh nhân bị suy giảm miễn ≥ 18 tuổi.
Cơ chế tác dụng : EGCG tác dụng qua cơ chế chống tăng sinh .
Cách dùng:
- Sinecatechins mỡ 15 % hoặc 10 % bôi 3 lần/tuần trong tối đa 16 tuần. Lượng thuốc cho 1 tổn thương là 0,5 cm sợi mỡ sinecatechins 15 % (bóp type thuốc lây 1 sợi dài 0,5 cm). Không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng giữa nồng độ thuốc 10% và 15%.
- Không cần rửa sạch thuốc ở tổn thương trước khi bôi thuốc lần tiếp theo.
- Bôi thuốc bằng ngón tay vì vậy nên rửa tay trước và sau khi bôi thuốc. Tránh quan hệ tình dục khi thuốc ở trên da.
Tác dụng phụ: ban đỏ, ngứa rát, đau, loét, phù nề, mụn nước .
Người ta không biết liệu sinecatechins bôi tại chỗ có được bài tiết qua sữa mẹ hay không vi vậy nên tránh sử dụng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú. Đồng thời, sự an toàn của thuốc trong thai kì và ở trẻ em chưa được biết do đó nên tránh sử dụng thuốc ở các đối tượng này.
4.3.3. Liệu pháp miễn dịch tại chỗ với acid squaric dibutyl ester
Liệu pháp miễn dịch tiếp xúc với chất nhạy cảm tại chỗ acid squaric dibutyl ester
Cơ chế tác dụng: gây viêm da tiếp xúc dị ứng tại chỗ và kích thích phản ứng miễn dịch giúp tăng cường thanh thải virus khỏi mô.
Cách dùng: Báo cáo của F Dall ” Oglio trên 9 bệnh nhân (7 bệnh nhân người lớn trung bình 32 tuổi và 2 bệnh nhân trẻ em trung bình 10 , 5 tuổi), bôi thuốc (nồng độ lên tới 3 %) lên vùng da ở mu của người lớn và mu bàn tay của trẻ em, sau 2 tuần nồng độ thuốc được pha loãng (0,0003 – 0,3 %) để đánh giá nồng độ tối thiểu có khả năng gây phản ứng dụng chàm. Trường hợp thất bại trong việc gây phản ứng dụng chàm, có thể sử dụng nồng độ cao hơn, nếu phản ứng nghiêm trọng xảy ra, nồng độ thuốc có thể giảm dần. Sau đó bôi tổn thương 2 lần / tuần bằng tăm bông ở mu tay trái đối với trẻ em và vị trí tổn thương đối với người lớn. Có 8 bệnh nhân hoàn thành thử nghiệm, thuyên giảm hoàn toàn sau trung bình 16 tuần điều trị, không tái phát trong 18 tháng theo dõi sau đó .
Liệu pháp này nên được thực hiện bởi những người có kinh nghiệm và không nên sử dụng tại nhà.
Tác dụng phụ gồm: ban đỏ, phù nề, ngứa, nóng rát, đau, bong da. Các tác dụng phụ thường nhẹ và dung nạp tốt.
4.3.4. Interferon
Interferon là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở người và hầu hết các động vật nhằm chống lại các tác nhân ngoại lai như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng và tế bào ung thư.
Cách dùng: Tiêm nội tổn thương 1 triệu đơn vị tổn thương (không tiêm quá 5 tổn thương / lần) x 3 lần/tuần trong 3 tuần, 2 lần điều trị cách nhau 12-16 tuần.
Các nghiên cứu sử dụng interferon cho thấy tỷ lệ giảm tổn thương đạt 50-62, 4% tuy nhiên dữ liệu còn hạn chế. Tác dụng phụ thường nhẹ gồm triệu chứng giả cúm, tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như nôn, buồn nôn, tăng bạch cầu niệu, tăng men gan, trầm cảm.
4.3.5. Các phương pháp khác
Isotretinoin uống 0,5 mg /kg/ngày. Một số báo cáo cho thấy liệu pháp này có hiệu quả rõ rệt và tỷ lệ tái phát thấp với tác dụng phụ không đáng kể, thường được sử dụng trong trường hợp sùi mào gà tái phát và khi các liệu pháp khác không khả thi. Cơ chế hoạt động là do tác dụng của retinoid lên sự biệt hóa và tăng sinh tế bào sừng có thể ức chế sự nhân lên và lắp ráp của HPV .
4.5. Vacxin
Năm 2006, FDA lần đầu chấp thuận sử dụng vaccin HPV tái tổ hợp, tứ giá (Gardasil) để điều trị dự phòng ở trẻ em gái và phụ nữ trẻ từ 9-26 tuổi các bệnh gồm : ung thư cổ tử cung, âm hộ, ung thư âm đạo, sùi mào gà. Ngoài ra vaccin tứ giá còn được chỉ định để phòng ngừa các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản do HPV type 6, 11, 16, 18.
Vaccin tứ giá kích hoạt sự hình thành kháng thể đối với HPV type 6, 11, 16, 18 (các type này là nguyên nhân của 90% sùi mào gà và 70% ung thư cổ tử cung).
Năm 2009, FDA cấp phép cho một loại vaccin HPV tái tổ hợp, nhị giá (Cervarix) để sử dụng cho phụ nữ từ 10-25 tuổi, nó có vẻ hiệu quả hơn trong việc phòng ngừa ung thư so với vaccin tứ giá.
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi đối đầu so sánh 2 loại vaccin trên 1100 phụ nữ khỏe mạnh từ 18-45 tuổi cho thấy các kháng thể trung hòa HPV type 16,18 được gây ra bởi vaccin nhị giá cao hơn vaccin tứ giá ở tất cả các lứa tuổi. Sự khác biệt này có thể do sự khác biệt về công thức và đặc biệt liên quan đến các yếu tố bổ trợ giúp tăng cường miễn dịch với kháng nguyên của vaccin. Mặc dù tầm quan trọng về mặt lâm sàng của sự khác biệt trong đáp ứng miễn dịch này vẫn chưa được biết, nhưng chúng có thể là yếu tố quyết định thời gian bảo vệ chống lại HPV type 16,18.
Năm 2014, FDA cấp phép cho vaccin HPV 9 giá (Gardasil 9), bao gồm HPV các type 6,11,16 và 18, 31, 33, 4S, 52 và 58, bổ sung thêm 5 type so với vaccin tứ giá và chống lại thêm 15% ung thư cổ tử cung. Năm 2018, FDA chấp thuận mở rộng sử dụng vaccin 9 giá để bao gốm người từ 27-45 tuổi .
Tại Mỹ, vaccin không được cấp phép và khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ có thai .
Phác đồ tiêm vaccin với cả 3 loại: tiêm tổng cộng 3 mũi trong vòng 6 tháng, hiệu quả ngăn ngừa hình thành sùi mào gà hậu môn sinh dục lên tới 99% ở những người chưa bị nhiễm virus .
- Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.
- Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.
- Mũi 3: 4 tháng sau mũi đầu tiên.
Trong khi vaccin tứ giá có thể ngăn ngừa sự phát triển của sùi mào gà ở những người không bị nhiễm bệnh, nó dường như ít có tác dụng ở những người đã nhiễm bệnh vì vậy không nên sử dụng vaccin ở người đã nhiễm bệnh.
Chú ý: Thông tin về bài viết được sử dụng trong huấn luyện đào tạo nội bộ cho các bác sỹ tại Phòng khám da liễu Hồng Đức. Bệnh nhân và cộng đồng chỉ sử dụng để tham khảo, tuyệt đối không tự ý áp dụng để điều trị. Việc chẩn đoán và điều trị sùi mào gà cần được thực hiện bời bác sỹ chuyên khoa Da liễu. Nếu bạn có câu hỏi cần tư vấn hoặc đặt lịch khám vui lòng Liên hệ 0984110997/ 0919268662
Bài viết liên quan
Chuyên mục: Bệnh học Da liễu, Bệnh lây truyền qua đường tình dục, Bệnh sùi mào gà, Sùi mào gà
Comments are closed here.