Nấm tóc

Nấm tóc là tình trạng viêm, gây thương tổn tóc, nang tóc da đầu và vùng da xung quanh do nấm. Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ mà hiếm gặp hơn ở người lớn. Bệnh phân bổ rộng khắp trên thế giới. Tuy nhiên, nấm tóc hay gặp ở vùng nông thôn hơn thành thị. Bệnh thường mang tính lây truyền và gặp ở các thành viên trong gia đình hoặc cùng lớp học.

1. NGUYÊN NHÂN

Nấm dermatophyte là nguyên nhân chủ yếu của nấm tóc. Trong đó, nấm hay gặp là Microsporum và Trichophyton. Ở Anh và Bắc Mỹ, nguyên nhân hay gặp nhất là do nấm Trichophyton tonsurans (chiếm 90%). Tuy nhiên, nghiên cứu ở Việt nam cho thấy nấm canis hay gặp hơn.

Nấm tóc Piedra trắng do nấm Trichophyton beigelii gây nên. Nấm tóc Piedra đen do nấm Piedraia hortae gây nên. Cùng với đại dịch HIV (Human Immunodeficiency Virus-virút gây suy giảm miễn dịch ở người), nhiễm nấm tóc Piedra cũng gia tăng. Ngoài biểu hiện ở tóc, nấm tóc Piedra cũng có thể gây nhiễm nấm huyết và các cơ quan nội tạng.

Phân loại nấm dermatophyte dựa trên cách lây truyền

 

Phân loại Cách lây truyền Biểu hiện lâm sàng
Anthropophilic Từ người sang người Viêm nhẹ hoặc không, mạn tính
Zoophilic Từ động vật sang người Viêm nặng (mụn mủ và có thể có mụn nước), cấp tính
Geophilic Từ đất sang người hoặc động vật Viêm trung bình

 

2. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán xác định

3.1.1.Nấm tóc Piedra

có hai dạng chính là Piedra đen và Piedra trắng.

Lâm sàng

Người bệnh Piedra đen thường biểu hiện triệu chứng nốt màu nâu hoặc đen dọc theo thân tóc. Nhiễm nấm thường bắt đầu dưới lớp biểu bì của sợi tóc và lan rộng ra ngoài. Tóc vỡ có thể xảy ra do vỡ nốt tại thân tóc. Khi các nốt lớn, chúng có thể bọc thân tóc.

Trong nấm tóc Piedra trắng, nhiễm nấm cũng bắt đầu bên dưới lớp biểu bì và phát triển thông qua thân tóc gây suy yếu và gẫy tóc. Các nốt mềm, ít dính, màu trắng nhưng cũng có thể là màu đỏ, xanh lá cây hoặc màu nâu sáng. Tỷ lệ Piedra trắng tăng lên kể từ khi bắt đầu của đại dịch HIV. Ở những người bệnh suy giảm miễn dịch, T. beigelii có thể gây ra nhiễm nấm hệ thống nghiêm trọng với sốt, nấm huyết, thâm nhiễm phổi, tổn thương da (sẩn mụn nước và xuất huyết, hoại tử trung tâm) và bệnh thận.

So sánh Piedra trắng và đen

 

Đặc điểm Piedra trắng Piedra đen
Màu của nốt Trắng (có thể đỏ, xanh hoặc màu sáng) Nâu đến đen
Mật độ của nốt Mềm Cứng
Kết dính nốt với thân tóc Lỏng lẻo Chắc chắn
Vị trí điển hình Mặt, lách và vùng sinh dục (đôi khi vùng đầu) Đầu và mặt (đôi khi vùng sinh dục)
Khí hậu hay gặp Ôn đới Ôn đới
Nguyên nhân Trichosporon beigelii Piedraia hortae
Soi tươi KOH Dạng sợi với bảo tử blastoconidia và arthroconidia Sợi nấm với bào tử asci vàascospores
Môi trường nuôi cấySabouraud Khuẩn lạc dạng kem, màu vàng kem, ẩm Khuẩn lạc màu nâu đến đen, phát triển chậm
Điều trị Nhổ tóc bị nhiễm nấm, gội đầu bằng thuốc chống nấm Nhổ tóc bị nhiễm nấm, gội đầu bằng thuốc chống nấm

3.1.2 Nấm đầu (Tinea capitis)

Lâm sàng:

Biểu hiện có thể nhẹ không viêm tương tự như viêm da dầu (nguyên nhân hay gặp là T. tonsurans) đến phản ứng mụn mủ nặng kèm rụng tóc, với tên hay gọi là kerion (tầng ong). Rụng tóc có hoặc không kèm vảy da.

Là hậu quả phản ứng quá mức của cơ thể gây biểu hiện mảng mủ, ướt, kèm hình thành các ổ áp xe nhỏ và rụng tóc. Một số người bệnh có biểu hiện toàn thân, mệt mỏi, sưng hạch. Tóc ở vùng tổn thương có thể mọc lại, tuy nhiên khi tổn thương lâu, có thể để lại sẹo và gây rụng tóc vĩnh viễn.

Tình trạng mang nấm T. tonsurans là tình trạng không biểu hiện lâm sàng nhưng khi nuôi cấy nấm dương tính. Tình trạng này thường gặp hơn ở người lớn, người có tiếp xúc với trẻ bị bệnh. Có thể coi người mang nấm cũng là tình trạng nhiễm bệnh và nên được điều trị để hạn chế sự tái phát ở trẻ nhỏ.

Nấm dermatophytes xâm nhập và tồn tại ở tóc theo ba hình thức, nội sợi, ngoại sợi và favus.

  • Dạng nội sợi: biểu hiện lâm sàng đa dạng với vảy da, mảng rụng tóc với chấm đen, hình thành kerion. T. tonsurans T. violaceum là hai nguyên nhân quan trọng của nhiễm nấm nội sợi.
  • Dạng ngoại sợi: lớp biểu bì bên ngoài sợi tóc bị phá hủy. Nhiễm nấm ngoại sợi có thể bắt màu huỳnh quang (Microsporum) hoặc không (Microsporum Trichophyton) dưới ánh sáng đèn Wood. Biểu hiện lâm sàng đa dạng từ mảng bong vảy hoặc mảng rụng tóc kèm viêm từ ít đến nặng, hình thành kerion.
  • Dạng Favus là dạng nặng nhất của nhiễm nấm dermatophyte ở tóc. Nguyên nhân chủ yếu là do T. schoenleinii. Dưới đèn Wood có thể thấy ánh sáng huỳnh quang màu trắng hơi xanh da trời. Favus biểu hiện mảng vảy tiết màu vàng, dày chứa sợi và mảng da chết. Khi nhiễm nấm mãn tính có thể gây nên rụng tóc sẹo.

Cận lâm sàng

  • Soi tươi: bệnh phẩm là vảy da, tóc. Soi tươi trực tiếp trong KOH 10-20%, có thể sử dụng với mực xanh. Kết hợp nhuộm với màu cam acridin, màu trắng calcofluor và blankophor và sử dụng kính hiển vi huỳnh quang phát hiện polysaccharid của thành tế bào nấm. Trên tiêu bản soi tươi trực tiếp thấy hình ảnh sợi nấm chia đốt và phân nhánh.
  • Nuôi cấy: môi trường cơ bản là Sabouraud. Thời gian nuôi cấy để kết luận dương tính là 7-14 ngày và để kết luận âm tính là 21 ngày.
  • Mô bệnh học: sinh thiết thường ít được chỉ định trong chẩn đoán nấm nông.

 Chẩn đoán xác định

chủ yếu dựa vào lâm sàng và xét nghiệm trực tiếp tìm nấm tại thương tổn.

Chẩn đoán phân biệt

  • Nấm tóc Piedra: chấy, gẫy tóc, tóc nốt, Trichomycosis axillaris, rận
  • Nấm đầu: viêm da dầu, rụng tóc thể mảng, tật nhổ tóc, vảy nến, viêm da mủ, viêm nang lông, lichen phẳng, lupus đỏ dạng đĩa, viêm nang lông.

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc chung

  • Cắt tóc ngắn
  • Gội đầu bằng các dung dịch sát khuẩn và chống nấm.
  • Sử dụng thuốc chống nấm thận trọng và theo dõi kỹ.
  • Điều trị các nhiễm khuẩn kèm

4.2. Điều trị cụ thể

Nấm tóc Piedra: nhổ tóc có tổn thương nốt cùng với gội đầu bằng dầu gội có lưu huỳnh, ketoconazol 2%. Terbinafin uống có hiệu quả.

Nấm da đầu:

  • Người lớn: dùng một trong các thuốc sau
    • Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 3-6 tuần
    • Griseofulvin: 20 mg/kg/ngày × 6-8 tuần
    • Itraconazol: 5 mg/kg/ngày × 4-8 tuần
    • Terbinafin: 250 mg/ngày × 2-4 tuần
  • Trẻ em: dùng một trong các thuốc sau
    • Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 6 tuần
    • Griseofulvin: 20-25 mg/kg/ngày × 6-8 tuần
    • Itraconazol: 3-5 mg/kg/ngày × 6 tuần
    • Terbinafin: 62,5 mg/ngày (<20 kg), 125 mg/ngày (20-40 kg) hoặc 250 mg/ngày (>40 kg) × 2-6 tuần.

5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

  • Một số trường hợp có thể gây rụng tóc vĩnh viễn, gây sẹo.
  • Trong các trường hợp nặng hoặc suy giảm miễn dịch, nấm có thể xâm nhập sâu và có thể gây nhiễm nấm huyết hoặc nội tạng.

6. PHÒNG BỆNH

  • Vệ sinh tóc thường xuyên.
  • Hạn chế gội đầu vào ban đêm.
  • Giữ khô tóc.
  • Hạn chế trẻ nhỏ chơi với súc vật.
Thẻ: , ,

Chuyên mục:

Hạy gọi cho chúng tôi để được tư vấn tốt nhất HOTLINE: 0984110997

Comments are closed here.